Tổng quan về Động mạch

Động mạch là gì

Động mạch là gì?

Động mạch, một phần của hệ thống tuần hoàn (hệ tim mạch), là những mạch máu mang máu giàu oxy từ tim đến tất cả các tế bào của cơ thể. Chúng đóng một vai trò quan trọng trong việc phân phối oxy, chất dinh dưỡng và hormone khắp cơ thể bạn.

Động mạch giữ cho cơ thể bạn sống và khỏe mạnh bằng cách cung cấp những gì tế bào và mô của bạn cần.

Các loại động mạch

Cơ thể có hai loại động mạch đảm nhiệm các chức năng khác biệt nhau một chút. Cả hai đều có vai trò vận chuyển máu giàu oxy từ tim đến các mô của cơ thể.

  • Loại thứ nhất, đàn hồi, giống như khi một cầu thủ bóng đá bắt bóng, hấp thụ lực từ cú ném. Đây là loại máu lấy máu từ tim trước khi truyền sang các động mạch khác.
  • Loại thứ hai, cơ bắp, giống như khi họ cầm bóng chạy xuống sân, đưa bóng đến nơi cần đến. Đây là máu của bạn đi đến các mô của cơ thể.

Hai loại động mạch là:

  • Đàn hồi: Có nhiều mô đàn hồi hơn các động mạch cơ và nằm gần tim. Ví dụ: Động mạch chủ và động mạch phổi.
  • Cơ bắp: Có nhiều cơ trơn hơn động mạch đàn hồi. Ví dụ: Động mạch đùi, động mạch quay và động mạch cánh tay.

Cấu tạo động mạch

Cấu trúc của động mạch bao gồm các lớp, tính linh hoạt và độ dày. Do đó, chúng duy trì áp lực cao do tim tạo ra và giải phóng chúng đến các cơ quan và tế bào tương ứng. Tuy nhiên, mỗi động mạch đóng một chức năng riêng biệt trong cơ thể con người.

Các động mạch của bạn bắt đầu phân nhánh từ động mạch chủ, lấy máu từ tim. Từ đó, các động mạch tiếp tục phân nhánh thành các mạch ngày càng nhỏ đi khắp cơ thể bạn.

Động mạch có ba lớp hoặc vỏ ngoài. Mỗi lớp có một chức năng nhất định trong vòng đời của nó. Tunica intima là lớp trong cùng giúp máu lưu thông dễ dàng. Tiếp theo là Tunica media, lớp giữa có chức năng duy trì độ đàn hồi và huyết áp. Cuối cùng, Tunica phiêu lưu là phần bên ngoài có các sợi đàn hồi và bảo vệ các lớp bên trong.

Trong số đó, động mạch chủ là động mạch lớn nhất trong cơ thể con người. Nó có độ đàn hồi cao do có nhiều sợi đàn hồi trong thành của nó. Tính đàn hồi làm cho động mạch giãn ra và co lại khi máu đi qua chúng. Vì vậy, chúng cung cấp lưu lượng máu liên tục và duy trì huyết áp.

Động mạch có thể khác nhau về kích thước và đường kính. Các động mạch lớn có thành dày với lớp áo giữa phát triển tốt để chịu được áp lực cao của máu chảy từ tim. Những động mạch này sau đó phân nhánh thành các tiểu động mạch nhỏ hơn và thành của chúng trở nên mỏng hơn do huyết áp giảm.

Động mạch khác với tĩnh mạch như thế nào?

Động mạch Tĩnh mạch
Lấy máu giàu oxy ra khỏi tim và phân phối đến toàn bộ cơ thể. Đưa máu trở lại tim sau khi các tế bào và mô của cơ thể đã lấy hết oxy ra khỏi tim. Điều này được gọi là máu nghèo oxy hoặc máu bị khử oxy.
Có những bức tường cơ bắp khỏe mạnh có thể xử lý áp lực cao của máu mà tim bơm ra theo từng nhịp tim. Có thành mỏng hơn vì áp suất bên trong chúng không cao như trong động mạch.
Không cần van vì áp lực của máu từ tim đảm bảo máu chỉ đi theo một hướng. Có van bên trong để giữ cho máu không di chuyển sai hướng.

Chức năng của động mạch

Động mạch có chức năng đa dạng trong việc điều chỉnh nhiệt độ cơ thể và oxy hóa. Chức năng của các động mạch trong cơ thể con người như sau.

Cung cấp máu giàu oxy

Động mạch rất cần thiết trong việc cung cấp các chất cần thiết cho các cơ quan của cơ thể. Chúng mang máu chứa đầy oxy từ tim đến các cơ quan và mô khác nhau. Máu này nuôi dưỡng các tế bào và cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết cho hoạt động bình thường. Vì vậy, chúng duy trì dinh dưỡng liên tục cho từng tế bào.

Điều hòa huyết áp

Các tế bào cơ trơn ở lớp áo giữa co lại và giãn ra để cân bằng huyết áp. Co mạch làm tăng sức đề kháng của máu làm tăng huyết áp. Ngược lại, giãn mạch làm giảm sức đề kháng để hạ huyết áp.

Lưu lượng máu nhất quán

Tính đàn hồi của động mạch tạo nên tâm thu và tâm trương. Tâm thu là sự co bóp của tim và tâm trương là sự giãn nở của tim. Động mạch phản ứng ngược lại để lấp đầy máu và lan đến các tiểu động mạch.

Phân phối máu đồng đều

Các động mạch phân nhánh thành một mạng lưới phức tạp khắp cơ thể. Mạng lưới này tiếp cận mọi mô và cơ quan nhỏ. Kết quả là máu được phân bố đều đến các cơ quan và mô khác nhau. Vì vậy, chúng cung cấp đầy đủ oxy và chất dinh dưỡng cần thiết để chúng hoạt động bình thường.

Động mạch và tĩnh mạch là hai loại mạch máu, tùy thuộc vào lượng máu mà chúng mang theo. Tĩnh mạch mang máu không tinh khiết từ cơ thể đến nhiệt để lấp đầy phổi và hòa trộn oxy. Vì vậy, cả hai đều có lợi như nhau cho sự vận hành trôi chảy của cuộc sống con người.

Vì vậy, rõ ràng là bất kỳ sự bất thường nào trong hoạt động hoặc cấu trúc của chúng đều có thể ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của một người.Do đó, việc chăm sóc những thùng chứa máu cần thiết này trong cơ thể chúng ta là rất quan trọng. Nếu không, nó có thể dẫn đến những biến chứng thường không thể khắc phục được.

Động mạch giúp ích cho các cơ quan khác như thế nào?

Động mạch của bạn cung cấp máu cho tất cả các cơ quan của bạn. Máu của bạn chứa oxy và chất dinh dưỡng mà mọi cơ quan trong cơ thể bạn cần để hoạt động.

Các động mạch cụ thể cung cấp máu cho các cơ quan hoặc bộ phận nhất định của cơ thể bạn, chẳng hạn như:

  • Động mạch vành: Tim.
  • Động mạch cảnh: Não, đầu, mặt và cổ.
  • Động mạch đốt sống: Não và cột sống.
  • Động mạch chậu: Xương chậu.
  • Động mạch đùi: Chân.
  • Động mạch dưới đòn: Đầu, cổ và cánh tay.
  • Động mạch Celiac và mạc treo: Hệ thống tiêu hóa.

Sự thật thú vị về động mạch

Động mạch nhận được thông điệp từ hệ thống thần kinh trung ương của bạn để thắt chặt hoặc mở ra. Điều này ảnh hưởng đến huyết áp hoặc lực máu di chuyển qua các động mạch. Động mạch giúp giữ huyết áp ổn định. Ngoài ra, động mạch cũng kiểm soát lưu lượng máu. Động mạch làm cả hai việc bằng cách thắt chặt hoặc nới lỏng các thành cơ.

Khoảng 10% lượng máu trong cơ thể bạn nằm trong động mạch tại bất kỳ thời điểm nào.

Động mạch phổi của bạn là động mạch duy nhất mang máu khử oxy. Động mạch này đưa máu từ tim đến phổi để lấy oxy.

Các tình trạng bệnh lý ảnh hưởng tới động mạch

  • Xơ vữa động mạch.
  • Chứng phình động mạch (sự căng hoặc phình ra trong động mạch có thể bị vỡ).
  • Cục máu đông.
  • Bệnh động mạch vành (xơ vữa động mạch trong động mạch vành của bạn).
  • Bệnh động mạch cảnh (xơ vữa động mạch trong động mạch cảnh của bạn).
  • Huyết áp cao.
  • Cholesterol cao.
  • Bệnh động mạch ngoại biên (PAD).
  • Viêm mạch.

Dấu hiệu hoặc triệu chứng thường gặp của bệnh động mạch?

Một số tình trạng như huyết áp cao và cholesterol cao không có triệu chứng. Bạn có thể không nhận thấy động mạch của mình trở nên cứng hơn hoặc bị tắc nghẽn do mảng bám (cholesterol và chất béo) tích tụ theo thời gian.

Những vấn đề này khiến máu di chuyển qua động mạch khó khăn hơn và có thể dẫn đến động mạch bị thu hẹp hoặc tắc nghẽn.

Các triệu chứng của tình trạng động mạch bao gồm:

  • Đau ngực.
  • Đau tim.
  • Đột quỵ.
  • Tê hoặc đau ở chân và cánh tay.
  • Hụt hơi.
  • Đau bụng.
  • Mệt mỏi.

Các xét nghiệm thông thường để kiểm tra sức khỏe động mạch

Việc quan sát hình ảnh của động mạch sẽ giúp bác sĩ nhìn thấy động mạch của bạn:

  • Chụp động mạch.
  • Chụp cắt lớp vi tính (CT).
  • Chụp cộng hưởng từ (MRI).
  • Siêu âm tim.

Các phương pháp điều trị phổ biến cho động mạch

Phương pháp điều trị các bệnh ảnh hưởng đến động mạch bao gồm từ dùng thuốc đến phẫu thuật, bao gồm:

  • Thay đổi lối sống.
  • Thuốc giảm cholesterol hoặc huyết áp.
  • Chất làm loãng máu.
  • Thuốc chống viêm, chẳng hạn như corticosteroid.
  • Nong mạch.
  • Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành.
  • Phẫu thuật bắc cầu các động mạch bị tắc nghẽn khác.
  • Phẫu thuật cắt bỏ nội mạc động mạch cảnh.

Phòng ngừa bệnh lý động mạch

Những điều bạn làm để giữ cho trái tim khỏe mạnh cũng sẽ giúp ích cho động mạch của bạn. Bạn có thể:

  • Áp dụng chế độ ăn uống lành mạnh không bao gồm chất béo chuyển hóa hoặc chất béo bão hòa.
  • Tập thể dục thường xuyên.
  • Tránh các sản phẩm thuốc lá.
  • Ngủ từ bảy đến chín giờ mỗi đêm (đối với người lớn).
  • Đối phó tốt với căng thẳng.
  • Nhận điều trị huyết áp cao, cholesterol cao và bệnh tiểu đường.
  • Giữ cân nặng khỏe mạnh.
  • Hạn chế uống bao nhiêu rượu.

Leave a Reply